Các chính sách hỗ trợ người cao tuổi luôn được Đảng và Nhà nước chú trọng nhằm thể hiện sự tri ân dành cho những đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Đặc biệt, bài viết này sẽ đi sâu vào các chính sách mới được cập nhật dành cho người cao tuổi.
6 chính sách Nhà nước dành cho người cao tuổi mới nhất
1. 6 chính sách Nhà nước dành cho người cao tuổi mới nhất 2025
Từ ngày 1/7/2025 theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, 6 chính sách mới nhất của Nhà nước dành cho người cao tuổi như sau:
- Trợ cấp hưu trí xã hội 500.000 đồng/tháng: Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi trở lên, không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, sẽ được nhận trợ cấp hưu trí xã hội với mức 500.000 đồng/tháng. Ngoài ra, người từ 70 đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo cũng được hưởng chính sách này nếu đáp ứng đủ điều kiện
-
Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí: Người cao tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội sẽ được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, giúp họ tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh mà không phải lo lắng về chi phí.
-
Hỗ trợ chi phí mai táng 10 triệu đồng: Khi người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội qua đời, gia đình hoặc người lo mai táng sẽ được nhận hỗ trợ chi phí mai táng với mức 10 triệu đồng, nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính cho thân nhân.
-
Chuyển đổi từ trợ cấp xã hội sang trợ cấp hưu trí xã hội: Những người cao tuổi đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP sẽ được chuyển sang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội nếu đáp ứng đủ điều kiện. Điều này giúp đồng bộ hóa các chính sách và đảm bảo quyền lợi cho người cao tuổi.
-
Hỗ trợ người từ 60 tuổi chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu: Người lao động từ đủ 60 tuổi trở lên, chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu và không bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024.
-
Mở rộng đối tượng thụ hưởng tại địa phương: Nhiều địa phương đã chủ động nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội và mở rộng đối tượng thụ hưởng, như người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, sống cô đơn, nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho người cao tuổi trên địa bàn.
Những chính sách này góp phần tạo dựng môi trường sống an toàn, nhân văn, giúp người cao tuổi có thể sống khỏe mạnh, được chăm sóc y tế đầy đủ và duy trì vai trò tích cực trong gia đình, cộng đồng. Đồng thời, việc mở rộng đối tượng và nâng cao mức trợ cấp còn thể hiện bước tiến quan trọng trong việc thích ứng với tình hình dân số già hóa, nhằm xây dựng một xã hội công bằng, bền vững và giàu lòng nhân ái.
2. Đối tượng nào được coi là người cao tuổi? Chế độ trợ cấp cho người cao tuổi gồm những gì?
Theo Điều 2 Luật Người cao tuổi năm 2009, người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Đây là đối tượng được xã hội ưu tiên chăm sóc, bảo vệ và tôn vinh vì những đóng góp và vai trò của họ trong gia đình, cộng đồng.
Mức trợ cấp người cao tuổi 2025 được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn trước 1.7.2025 và giai đoạn từ 1.7.2025 trở đi
2.1. Giai đoạn trước 1.7.2025
Tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:
“a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.”
Như vậy mức hưởng dành cho người cao tuổi trước 1.7.2025 được thể hiện cụ thể bằng bảng dưới đây
|
STT |
Đối tượng |
Hệ số |
Mức hưởng |
|
1 |
(a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng |
Hệ số 1,5 đối với đối tượng tại (a) đủ 60 tuổi đến 80 tuổi |
750.000 đồng |
|
2 |
(b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn |
Hệ số 2,0 đối với đối tượng tại (b) từ đủ 80 tuổi trở lên. |
1.000.000 đồng |
|
3 |
(c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng |
Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại (a) và (b) |
500.000 đồng |
|
4 |
(d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng |
Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại (d) |
1.500.000 đồng |
2.2. Giai đoạn từ 1.7.2025 trở đi
Từ ngày 1.7 trở đi, chính sách hỗ trợ người cao tuổi cơ bản giữ nguyên. Tuy nhiên, nhóm người cao tuổi được hưởng trợ cấp hàng tháng được mở rộng thêm 2 nhóm theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 1.7.2025). Khoản trợ cấp này là trợ cấp hưu trí xã hội.
- Nhóm từ đủ 75 tuổi trở lên; không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
- Nhóm từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Ngoài ra, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng đã trình dự thảo Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội. Theo đó, mức trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng theo đề xuất trong dự thảo là 500.000 đồng/tháng.
3. Phân biệt giữa người cao tuổi và người già như thế nào?
Người già với người cao tuổi nghe qua thì có vẻ giống nhau nhưng quy định pháp luật về hai thuật ngữ này có khác biệt rõ ràng.
|
Tiêu chí |
Người già |
Người cao tuổi |
|
Khái niệm |
Người già được nhắc tới trong Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 cụ thể như sau: – Người phạm tội là người già” là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự – Phạm tội đối với người già là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Tại Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP có hướng dẫn rằng người già được xác định là người từ đủ 70 tuổi trở lên. |
Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên |
|
Một số quyền lợi |
– Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự – Người đủ 70 tuổi trở lên đã chấp hành ít nhất 1/3 hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn thì được tha tù trước thời hạn |
– Được ưu tiên khám chữa bệnh trước người khác trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên – Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác – Được miễn các khoản đóng góp cho hoạt động xã hội (trừ trường hợp tự nguyện đóng góp) – Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam |
|
Khái niệm liên quan |
– Người quá già yếu là người: + Từ 70 tuổi trở lên; + Hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên đau ốm |
Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi + Đủ 60 tuổi đối với nam + Đủ 55 tuổi đối với nữ. |
4. Những hành vi nào không được phép thực hiện đối với người cao tuổi?
Theo quy định tại Điều 9 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về các hành vi bị cấm đối với người cao tuổi cụ thể như sau:
- Lăng mạ, ngược đãi, xúc phạm, hành hạ, phân biệt đối xử đối với người cao tuổi.
- Xâm phạm, cản trở người cao tuổi thực hiện quyền về hôn nhân, quyền về sở hữu tài sản và các quyền hợp pháp khác.
- Không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng người cao tuổi.
- Lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để vụ lợi.
- Ép buộc người cao tuổi lao động hoặc làm những việc trái với quy định của pháp luật.
- Ép buộc, kích động, xúi giục, giúp người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.
- Trả thù, đe doạ người giúp đỡ người cao tuổi, người phát hiện, báo tin ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.

5. Câu hỏi thường gặp
5.1. Trợ cấp dành cho người cao tuổi không có lương hưu có được điều chỉnh theo mức sống không?
Mức trợ cấp hưu trí xã hội có thể được điều chỉnh trong tương lai dựa trên tình hình kinh tế xã hội, tuy nhiên hiện tại mức trợ cấp chuẩn là 500.000 đồng/tháng, có thể cao hơn đối với những người thuộc diện hộ nghèo, không có người phụng dưỡng.
5.2. Trợ cấp hưu trí xã hội có bị dừng không?
Có thể bị dừng trong các trường hợp:
-
Người hưởng không còn đủ điều kiện (ví dụ: bắt đầu nhận lương hưu, trợ cấp BHXH khác).
-
Người hưởng tự nguyện đề nghị ngừng.
-
Người hưởng qua đời.
5.3. Trợ cấp hưu trí xã hội có được cộng dồn với các khoản trợ cấp xã hội khác không?
Người cao tuổi có thể hưởng đồng thời trợ cấp hưu trí xã hội và các khoản hỗ trợ khác như: trợ cấp người khuyết tật, trợ cấp hộ nghèo… nếu đủ điều kiện.
5.4. Người cao tuổi đã từng đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện nhận lương hưu có được trợ cấp không?
Người cao tuổi đã tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện nhận lương hưu vẫn có thể nhận trợ cấp hưu trí xã hội, nếu đáp ứng điều kiện về độ tuổi và không nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
5.5. Người cao tuổi sống cô đơn, không nơi nương tựa được hỗ trợ gì?
-
Trợ cấp xã hội hàng tháng (khoảng 500.000 – 1.000.000 đồng tùy từng địa phương).
-
Chăm sóc tại cộng đồng hoặc tại cơ sở bảo trợ xã hội miễn phí.
-
Cấp thẻ BHYT miễn phí, hỗ trợ chi phí sinh hoạt thiết yếu.
5.6. Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người cao tuổi ra sao?
Đối với người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo hoặc không có nhà ở:
-
Được hỗ trợ xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà theo các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và an sinh xã hội.
-
Ưu tiên được bố trí vào ở tại các cơ sở bảo trợ xã hội nếu không có nơi cư trú.