Người dân phản ánh làm thủ tục tạm trú phải có photo sổ đỏ của chủ nhà

Người dân phản ánh làm thủ tục tạm trú phải có photo sổ đỏ của chủ nhà

Bạn đọc thắc mắc việc đăng ký tạm trú cho người thuê nhà có bắt buộc phải cung cấp ảnh sổ đỏ, khi trước đây thủ tục này không được yêu cầu.

Người dân phản ánh làm thủ tục tạm trú phải có photo sổ đỏ của chủ nhà
Người thuê nhà làm thủ tục tạm trú, tạm vắng đề nghị chủ nhà gửi ảnh sổ đỏ có đúng quy định của pháp luật – là câu hỏi được người dân quan tâm. Ảnh: Phan Anh

Gửi câu hỏi đến Cổng thông tin điện tử Thành phố Hà Nội, bạn đọc Hồng Hạnh hỏi: “Gia đình tôi hiện đang cho thuê nhà ở. Tuy nhiên, khi người thuê nhà đến cơ quan chức năng làm thủ tục đăng ký tạm trú thì được hướng dẫn phải cung cấp ảnh Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ) của căn nhà thuê.

Xin hỏi, theo quy định hiện hành, hồ sơ đăng ký tạm trú có bắt buộc phải nộp ảnh sổ đỏ của nhà cho thuê hay không, trong khi: Trước đây, người cho thuê nhà không phải cung cấp ảnh sổ đỏ cho người thuê, mà chỉ cần cam kết căn nhà cho thuê thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.

Gia đình tôi đã cung cấp đầy đủ bản sao sổ đỏ cho cơ quan Nhà nước trong đợt cao điểm 90 ngày làm sạch dữ liệu đất đai (từ tháng 9 đến tháng 11.2025). Đến nay, tháng 12.2025, lại tiếp tục được yêu cầu cung cấp ảnh sổ đỏ cho người thuê để hoàn tất thủ tục đăng ký tạm trú.

Rất mong UBND Thành phố Hà Nội và các cơ quan chức năng làm rõ quy định pháp luật liên quan, nhằm bảo đảm thống nhất trong quá trình thực hiện, tránh gây phiền hà cho người dân”.

UBND Thành phố Hà Nội trả lời: Tại thủ tục: Đăng ký tạm trú được đăng tải trên hệ thống Dịch vụ công quốc gia (dichvucong.gov.vn) quy định về thành phần hồ sơ như sau:

Thành phần hồ sơ

* Hồ sơ đăng ký tạm trú gồm:

Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01); đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP ngày 26.11.2024 của Chính phủ, trừ trường hợp cơ quan đăng ký cư trú khai thác được thông tin này trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử của công dân trên Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Kho quản lý dữ liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

Lưu ý: Công dân đăng ký tạm trú về với hộ gia đình thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú khi chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý và không phải xuất trình, cung cấp giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại điểm a, b, khoản 3 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP ngày 26.11.2024 của Chính phủ được quy định:

a) Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không phải công chứng hoặc chứng thực;

b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình, không có tranh chấp về quyền sử dụng và đang sinh sống ổn định, lâu dài tại chỗ ở đó nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a khoản này. Nội dung văn bản cam kết bao gồm: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân; nơi cư trú; thông tin về chỗ ở đề nghị đăng ký tạm trú và cam kết của công dân;

Các giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại khoản 2, Điều này như sau:

a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ theo quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

b) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Giấy tờ mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá, thanh lý nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

d) Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở hoặc đã nhận nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán;

đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

h) Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc thế chấp, cầm cố quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp;

i) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở sử dụng ổn định, không có tranh chấp và không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;

k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu, xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện trừ trường hợp không phải đăng ký nơi thường xuyên đậu đỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;

l) Hợp đồng, văn bản về việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

m) Một trong các loại giấy tờ, tài liệu khác để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở qua các thời kỳ.

Bạn đọc vui lòng đối chiếu với quy định trên để thực hiện thủ tục đúng theo quy định.